Tính chất cần phải xử lý nước thải Bệnh viện – Phòng khám

Nước thải Bệnh viện, phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế có một số thành phần giống như nước thải sinh hoạt, chứa lượng lớn chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ đặc trưng bằng chỉ tiêu BOD5, các chất dinh dưỡng nitơ và phốtpho.

Trong nước thải hàm lượng BOD5 thường dao động từ 80 đến 250 mg/1, phụ thuộc vào loại hình, quy mô và đặc điểm của BV.

Trong nước thải các cơ sở y tế, hàm lượng nitơ amoni thường dao động tù 30 đến 50 mg/I. Tuy nhiên, đổi với các, bệnh viện, phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế do quá tải trong việc sử dụng khu vệ sinh nên hàm lượng nitơ amoni trong nước đen có thể lên tói 80-120 mg/1, lớn hơn trong nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị nhiều lần nên việc xử lý nước thải bệnh viện, phòng khám đa khoa là 1 công việc vô cùng cần thiết.

Các chỉ tiêu vi sinh vật nước thải phòng khám và các cơ sở y tế chứa vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là nước thải từ những bệnh viện, phòng khám chuyên khoa các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao, cũng như những khoa lây và các phòng xét nghiệm của các bệnh viện, phòng khám.

Những bệnh truyền nhiễm thường gặp liên quan tới chất thải y tế gồm: bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, do khuẩn Salmonella, lỵ, bệnh do amip và một số bệnh khác.

Sử dụng công nghệ SBR trong xử lý nước thải Bệnh viện, Phòng khám

xu-ly-nuoc-thai-cong-nghiep-ap-dung-cong-nghe-srb

Bể điều hòa kết hợp xử lý yếm khí

Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải. Ngoài ra, bể điều hòa còn được tận dụng để thực hiện quá trình xử lý vi sinh kỵ khí. Nhờ hỗn hợp bùn yếm khí trong bể mà các hợp chất hữu cơ hòa tan và khó hòa tan trong nước của phòng khám được hấp phụ, phân hủy một phần, nhằm giảm tải cho quá trình xử lý hiếu khí phía sau.

Từ bể điều hòa – yếm khí, nước thải sẽ được bơm theo sang bể SBR theo mẻ.

Bể sinh học hiếu khí theo mẻ (SBR)

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí bản chất là quá trình sử dụng chủng vi sinh vật hiếu khí sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải để tổng hợp tế bào và sinh sản. Ngoài ra vi sinh vật còn sử dụng oxy để xảy ra quá trình nitrat hóa xử lý Nito. Hiệu suất quá trình có thể lên đến > 90% BOD5. Hàm lượng bùn hoạt tính của bể SBR luôn được duy trì trong bể 3000 – 5000 mg/l (tối ưu ở 3500mg/l).

Quá trình bùn hoạt tính theo mẻ gồm 4 pha: Nạp nước, Hiếu khí, Lắng và Thoát nước sạch.

Quy trình vận hành bơm nước thải, sục khí, bơm xả và bơm bùn dư được vận hành và kiểm soát chặt chẽ qua bộ điều khiển.

Khử trùng nước thải

Nước thải sau khi xử lý vi sinh vẫn còn một số vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy, hóa chất khử trùng (Chlorine viên) sẽ được lắp đặt ở cuối hệ thống, nhằm tiêu diệt hết vi khuẩn gây bệnh, giúp nước thải đạt tiêu chuẩn đầu ra.

Xử lý bùn dư

Bùn dư sinh ra từ bể SBR sẽ được bơm về bể yếm khí

Ưu điểm

Công nghệ mà Cetra đề xuất cho xử lý nước thải sinh hoạt và phòng khám áp dụng công nghệ của Đức. Có khả năng xử lý triệt để hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi khuẩn gây bệnh,… Ngoài ra, với việc áp dụng công nghệ SBR, điều hòa kết hợp kỵ khí sẽ tiết kiệm rất nhiều diện tích và thể tích xây dựng hệ thống. Các ưu điểm hệ thống có thể kể ra:

  • Vận hành tự động an toàn
  • Yêu cầu kiểm soát rất ít thông số
  • Tính ưu việt cao
  • Đảm bảo tính mỹ quan

Bài Viết Liên Quan